
1. Thuế GTGT đối với dịch vụ y tế là gì?
Thuế GTGT là loại thuế gián thu được quy định tại Điều 2, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Cụ thể, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ kỹ thuật, thuốc, hóa chất và vật tư y tế. Có thể hiểu thuế GTGT đối với dịch vụ y tế là thuế tính trên giá trị tăng thêm của dịch vụ y tế trong quá trình lưu thông và sử dụng dịch vụ
2. Có phải nộp thuế GTGT dịch vụ y tế không?
Tại Khoản 1, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế có quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật”.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Điều này có nghĩa là khi bệnh nhân đến bệnh viện, phòng khám để khám chữa bệnh, sẽ không phải trả thêm bất kỳ khoản thuế GTGT nào.
Không chỉ dịch vụ khám chữa bệnh, các dịch vụ y tế khác như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế tại nhà cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Việc không đánh thuế GTGT vào dịch vụ y tế mang nhiều ý nghĩa, góp phần bảo vệ và nâng cao chất lượng an sinh xã hội ở nước ta.
3. Vì sao dịch vụ y tế được miễn thuế GTGT?
Việc không đánh thuế GTGT vào dịch vụ y tế mang rất nhiều ý nghĩa:
– Tính nhân đạo: Miễn thuế GTGT cho dịch vụ y tế đồng nghĩa với việc bệnh nhân phải chi trả cho các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn, điều này giúp giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.
– Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận dịch vụ y tế tốt hơn: Việc giảm chi phí chi trả cho dịch vụ y tế tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được với các kỹ thuật khám chữa bệnh cao.
– Khuyến khích phát triển ngành y tế: Chính sách không đánh thuế GTGT vào dịch vụ y tế nhằm khuyến khích các cơ sở y tế phát triển mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ.